Ung thư biểu mô tế bào gan utbmtbg là gì? Các công bố khoa học về Ung thư biểu mô tế bào gan utbmtbg

Ung thư biểu mô tế bào gan, viết tắt là UTMBTbG, là một loại ung thư xuất phát từ các tế bào gan. Đây là một trong những loại ung thư hiếm gặp, chiếm khoảng 1-2...

Ung thư biểu mô tế bào gan, viết tắt là UTMBTbG, là một loại ung thư xuất phát từ các tế bào gan. Đây là một trong những loại ung thư hiếm gặp, chiếm khoảng 1-2% tổng số các trường hợp ung thư gan. UTMBTbG thường phát triển từ tế bào biểu mô tụy gan hoặc các tuyến dẫn trái kiến tạo trong gan, và có thể lan rộng sang các cơ quan và mô xung quanh.

Do UTMBTbG thường không gây ra triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn sớm, nên chẩn đoán thường được đưa ra khi đã xảy ra sự phát triển nghiêm trọng hoặc lan rộng của bệnh. Các triệu chứng có thể bao gồm đau bụng, nôn mửa, mất cân nặng, mệt mỏi, và thay đổi màu nước tiểu hoặc phân.

Việc điều trị UTMBTbG thường bao gồm phẫu thuật, hóa trị, và phối hợp các phương pháp điều trị khác như điều trị bằng sóng viền, tác động bằng xạ trị, hoặc điều trị môi trường gan. Tuy nhiên, mục tiêu chính của điều trị là kiểm soát triệu chứng, làm chậm quá trình phát triển của bệnh, và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.
Dưới đây là một số thông tin cụ thể hơn về ung thư biểu mô tế bào gan (UTMBTbG):

- Tế bào gan là loại tế bào chịu trách nhiệm sản xuất và lọc máu, tiếp thu chất dinh dưỡng, và thực hiện các chức năng quan trọng khác trong cơ thể.

- UTMBTbG thường được phân loại thành hai loại chính: loại không nhân liệu (non-embryonal) và loại nhân liệu (embryonal). Loại không nhân liệu chiếm phần lớn các trường hợp UTMBTbG, bao gồm các dạng như chứng cholangiocarcinoma tối thượng (intrahepatic cholangiocarcinoma), chứng rối loạn sinh tử (hepatocellular carcinoma) và các dạng tuyến tụy gan (tuyến dẫn đầu drawer's gland). Loại nhân liệu, bao gồm hạch Di-I trung gian (intermediate 1), hạch mixoid (myxoid variant) và hạch rắn (teratoid variant), chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.

- Nguyên nhân chính gây ra UTMBTbG chưa rõ ràng, nhưng một số yếu tố có liên quan bao gồm viêm gan mãn tính, viêm gan C, tiếp xúc với các chất gây ung thư như amiant, và các yếu tố di truyền.

- UTMBTbG có thể lan rộng và tạo ra các tổn thương ở gan, và cũng có thể lan sang các cơ quan khác như phổi, xương, và não.

- Tiền lệ của UTMBTbG có thể khó chẩn đoán vì triệu chứng thường không rõ ràng ban đầu. Một số triệu chứng bao gồm mệt mỏi, mất sức, sự giảm cân không rõ nguyên nhân, đau bụng hoặc khó chịu vùng gan, chức năng gan suy giảm, vòng máu hạ và chảy nhanh, và sự thay đổi màu nước tiểu hoặc phân.

- Để chẩn đoán UTMBTbG, thường cần sử dụng kỹ thuật hình ảnh như chụp X-quang gan, siêu âm, CT scan hay MRI, và xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số gan và xác định mức độ tổn thương.

- Trong quá trình điều trị UTMBTbG, các phương pháp phẫu thuật được sử dụng để cắt bỏ phần tế bào ung thư. Bên cạnh đó, hóa trị và xạ trị cũng được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư và kiểm soát sự phát triển của bệnh.

- Dự đoán và tiên lượng cho người bệnh UTMBTbG thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại và giai đoạn của bệnh, mức độ phát triển và lây lan, trạng thái tổn thương gan, và tổn thương cơ quan khác.

Việc theo dõi định kỳ, thực hiện xét nghiệm và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa ung thư là rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư biểu mô tế bào gan utbmtbg":

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐƯỢC CAN THIỆP NÚT MẠCH HÓA CHẤT SIÊU CHỌN LỌC TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc tại Bệnh viện K Tân Triều (từ 9/2021- 6/2022). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp thực nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 50 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc. Kết quả: (1) Tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu 61,56 ± 9,57; tỷ lệ nam/nữ: 11,5/1; tiền sử viêm gan B 82%. (2) Tỷ lệ AFP trước can thiệp < 20ng/ml chiếm 40,0%. (3) Đặc điểm hình ảnh học: Khối u thùy gan phải (78,0%), tổn thương 01 khối 68,0%, kích thước khối u trung bình 27,58 ± 11,28 mm; 98,0% giảm tỷ trọng ngấm thuốc mạnh trên cắt lớp vi tính 72,0%; tăng sinh mạch mức độ nhiều trên DSA là 74,0%. (4) Nguồn mạch nuôi khối u: xuất phát từ động mạch gan phải 78,0%, từ các động mạch ngoài gan; ĐM dưới hoành phải 12,0%. Kết luận: Tuổi mắc bệnh ung thư gan đa số là trung niên, nam giới chiếm tỷ lệ, có tiền sử mắc viêm gan B, tỷ lệ không nhỏ không tăng AFP trước can thiệp. Khối u đa số ở thùy gan phải, giảm tỷ trọng và ngấm thuốc mạnh, tăng sinh mạch mức độ nhiều trên CLVT và DSA. Nguồn mạch nuôi khối u: đa số động mạch gan phải,  từ động mạch ngoài gan thường gặp ĐM dưới hoành phải.
#Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) #nút mạch hóa chất siêu chọn lọc
Vai trò PET/CT trên bệnh nhân sau điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát hình ảnh PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography) với thuốc phóng xạ F-18 Fluorodeoxyglucose (FDG) trong theo dõi ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) có PIVKA-II (Protein induced by the absence of vitamin K or antagonist II) hoặc AFP-L3 cao. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu những bệnh nhân UTBMTBG sau điều trị, theo dõi có nồng độ huyết thanh PIVKA-II > 40mAU/ml hoặc AFP-L3 > 10% và có ghi hình FDG PET/CT với CT động nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT trong sự tương quan với nồng độ PIVKA-II và AFP-L3 (Lens culinaris agglutinin-reactive AFP). Kết quả: 42/48 bệnh nhân trong nghiên cứu (chiếm 87,5%) có tổn thương trên hình ảnh FDG PET/CT, trong đó 16 bệnh nhân (33,3%) có tổn thương ở gan, 10 bệnh nhân (20,8%) có tổn thương ngoài gan và 16 bệnh nhân (33,3%) có tổn thương ở gan và ngoài gan. 26/48 bệnh nhân (54,2%) có tổn thương ngoài gan: Di căn phổi (31,2%), hạch ở xa (16,6%), phúc mạc (8,3%), hạch vùng (6,2%), xương (6,2%) và thượng thận (2,1%). Tỷ lệ AFP-L3 trung bình là 40,6% ở nhóm bệnh nhân có tổn thương và 11,7% ở nhóm không phát hiện tổn thương (p=0,02). Không có sự khác biệt ý nghĩa về nồng độ PIVKA-II giữa 2 nhóm bệnh nhân. Kết luận: Ở bệnh nhân UTBMTBG đã điều trị có nồng độ huyết thanh PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao, thì FDG-PET/CT với CT động đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các tổn thương. Cần xem xét chỉ định FDG PET/CT khi kết quả hình ảnh thường qui không phát hiện được tổn thương hoặc khi muốn đánh giá kỹ hơn và phát hiện thêm các tổn thương khác trong cơ thể
#Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) #PET/CT (Positron Emission Tomography/ Computed Tomography) #PIVKA-II và AFP-L3 #FDG (F-18 Fluorodeoxyglucose
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI THUỐC ĐỐI QUANG TỪ PRIMOVIST TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu:  Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ với thuốc đối quang từ primovist trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 35 bệnh nhân không phân biệt giới tính, thuộc mọi lứa tuổi đến khám tại bệnh viện K Tân Triều, trong thời gian từ tháng 5/ 2021 – 10/2022 có chỉ định chụp CHT với thuốc đối quang từ primovist và được sinh thiết hoặc phẫu thuật có kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Tỉ lệ ung thư gan trong nghiên cứu là 86%; Tuổi trung bình 56,8 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 10,67; Đa số bệnh nhân UTBMTBG ngấm thuốc typ 1: 77%; Giá trị trung bình của ADC ở các bệnh nhân u gan là 1,2. Đa số bệnh nhân có độ biệt hóa trung bình 60%; Bệnh nhân có độ biệt hóa cao trên giải phẫu bệnh đa số ngấm thuốc type 2; độ biệt hóa trung bình đa số ngấm thuốc type 3, độ biệt hóa kém tất cả ngấm thuốc type 1. Giá trị ADC ở nhóm bệnh nhân có độ biệt hóa cao cao hơn ở nhóm bệnh nhân có độ biệt hóa trung bình và độ biệt hóa thấp. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ Primovist có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư biểm mô tế bào gan với những thay đổi điển hình thể hiện ADC.
#Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) #hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) #cộng hưởng từ (CHT).
21. Giá trị tiên lượng thời gian sống thêm của thang điểm abcr ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 181 Số 8 - Trang 187-194 - 2024
Khoảng 60% ung thư biểu mô tế bào gan phát hiện ở giai đoạn trung gian theo Barcelona, với liệu pháp điều trị chủ yếu là nút mạch hoá chất qua đường động mạch (TACE). Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân đạt hiệu quả như nhau khi điều trị TACE. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá về giá trị của thang điểm ABCR trong tiên lượng thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian được điều trị bằng nút mạch hóa chất. Nghiên cứu 85 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian điều trị bằng phương pháp TACE tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6/2021 đến tháng 1/2024. Tuổi trung bình là 59,7 ± 10,9 tuổi. Nam giới chiếm 85,9%. 72,9% bệnh nhân mắc viêm gan B. Thời gian sống thêm trung bình sau TACE là 33,5 tháng. Giá trị dự đoán tiên lượng tử vong của thang điểm ABCR có diện tích dưới đường cong là 0,67. Nhóm phân loại ABCR nguy cơ thấp có thời gian sống thêm trung bình là 36,6 tháng với 95% CI là 33,6 - 39,6 cao hơn nhóm phân loại ABCR nguy cơ trung bình và ACBR nguy cơ cao (33,4 tháng và 14,7 tháng) với p = 0,07.
#Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) #nút mạch hoá chất qua đường động mạch (TACE) #Thang điểm ABCR #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tổng số: 4   
  • 1